Cú mèo - Otus spilocephalus
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Đĩa mặt hung nâu, các lông đều có vạch và vằn nâu thẫm. Vòng cổ trắng, mút lông nâu thẫm. Lông mặt bụng hung nâu, mỗi lông đều có vạch và lấm tấm có vằn. Lông mào tai có vằn rất rõ. Lông vai ngoài có vệt trắng lớn ở mút của phiến lông ngoài. Lông cánh hung nâu có vằn lấm tấm nâu thẫm, lông cánh sơ cấp có vằn trắng. Đuôi hung nâu có vằn nâu thẫm. Mặt bụng hung nâu, nhạt hơn mặt lưng, hai bên ngực, sườn có vằn lấm tấm dày nâu thẫm, vằn dưới đuôi thưa hơn. Mắt vàng. Mỏ vàng lục nhạt. Chân lục nhạt. Cánh: 138 - 142, đuôi: 65; giò: 25; mỏ: 12mm
Sinh thái: Góp phần kiểm soát côn trùng (như côn trùng nhỏ, bướm đêm), các loài gặm nhấm nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái rừng. Thường sống ở các khe núi sâu và rậm rạp, kiếm ăn ở những phần thấp hơn của những cây rừng rậm rạp nhất.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Thường gặp ở vùng rừng núi ở Tây Bắc, Đông Bắc, và Tây Nguyên
Phân bố ngoài nước: Đông nam Thái Lan và Nam Đông Dương
Giá trị: Có giá trị nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ, du lịch sinh thái và góp phần điều hoà số lượng cá thể các quần thể con mồi, giúp cân bằng sinh thái tự nhiên
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature