Cá chày đất - Spinibarbus caldwelli
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Vây lưng: III, 9, vây ngực: I, 15 – 16, vây bụng II, 8, vây hậu môn: III, 5, vây trên đường bên: 23 – 27. Cá có thân dày và thon dài. Đầu tương đối dài. Miệng dưới hình móng ngựa. Có 2 đôi râu to dài. Viềnmôi trên tròn. Mắt vừa phải. Đỉnh đầu lồi hơi nhẵn. Khởi điểm vây lưng trườc khởi điểm vây bụng. Trước gốc vây lưng có một gai mọc ngược nằm sát lưng. Vây lưng không có tia gai cứug. Lỗ hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Đường kính bên hoàn toàn, hơi cong về phía bụnmg. Vảy lớn sắp xếp đều đặn, bụng tròn phủ vảy. gốc vây bụng có một vảy phụ. Cá có lưng màu xám đen, bụng trắng. Viền ngoài vây lưng có một dải sắc tố đen rất đặc biệt. Vây ngực, vây bụng, vây hậu môn đều có màu hồng.
Sinh thái: Cá ăn tạp. Thức ăn lá các động vật không xương sống ở nước, cá con, thực vật thượng đẳng. Cá cỡ trung bình, cá thành thục sau 2 năm tuổi. Mùa đẻ vào tháng 12 năm trước vào tah1ng 2 năm sau. Bãi đẻ là nơi nước chảy mạnh, đáy có cát sỏi. Cá sống ở trung lưu các sông lớn, nơi ở là các khúc sông nước chảy vừa. Cá sống ở tầng giữa.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ, Yên Bái (sông Thao, Phú Thọ, (sông Bứa vùng Thanh Sơn, Hoà Bình (sông Bôi vùng Lạc Thủy, Lạng Sơn (sông Trung vùng Hữu Lũng, Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông)
Phân bố ngoài nước:
Giá trị: Cá chày gặp rất phổ biến ở các sông suối miền núi. Cá có sản lượng khá cao ở một số nơi. Nhân dân có kinh nghiệm dùng mật cá chày đất để chữa bệng sài nóng ở trẻ em. Thịt cá ăn rất ngon.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: Agriviet