Báo lửa - Catopuma temmincki
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Bộ lông báo lửa không có hoa văn hoặc đốm sọc; nếu có, có thể 2 sọc mờ dọc lưng. Lông đồng mầu hoặc đỏ da bò hoặc xám gio hay nâu hung. Mặt có 2 sọc trắng từ khoé mắt lên đỉnh đầu, 2 - 3 vạch trắng ở mép môi trên. Mầu lông lưng và bụng ít tách biệt. Đặc điểm quan trọng nhất là đuôi có 2 mầu rõ rệt: mặt trên cùng mầu thân, mặt dưới sáng.
Sinh thái: Thức ăn gồm thú rừng Hoẵng Muntiacus muntjak, Cheo cheo Tragulus javanicus, Khỉ Macaca mulatta, Nai Cervus unicolor, Lợn rừng non Sus scrofa, thỏ, chuột, chim, gà, v.v... Báo lửa sống và hoạt động ở rừng núi đất, núi đá với các kiểu sinh cảnh rừng khác nhau; hoạt động kiếm ăn ban đêm, săn mồi chủ yếu trên mặt đất. Chưa có tài liệu về sinh sản. Sống đơn độc, trừ trong mùa sinh sản hoặc khi mẹ nuôi con. Đánh dấu lãnh thổ bằng chất tiết từ tuyến mùi, nước tiểu, và cào cây. Phạm vi lãnh thổ của con đực có thể lên đến 40–50 km², con cái nhỏ hơn (15–20 km²).
Trạng thái bảo tồn: Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Nhóm IB Nghị định 84/2021/NĐ-CP. Cần nghiêm cấm săn bắt và bảo vệ sinh cảnh nơi có báo lửa sinh sống, đặc biệt là bảo vệ nguồn con mồi của chúng.
Sách đỏ VN: CR
IUCN: VU
ND84: IB
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Trước đây phân bố rộng ở miền Bắc vào đến Tây Nguyên. Hiện nay ghi nhân ở các tỉnh Điện Biên, Sơn La (Mường La, Sốp Cộp), Lào Cai (Hoàng Liên, Văn Bàn), Hoà Bình (Thượng Tiến), Yên Bái (Mù Băng Chải), Thanh Hoá (Xuân Liên), Nghệ An (Pù Hoạt), Hà Tĩnh (Rào Àn), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Quảng Nam (Sông Thanh), Đắk Lắk (Yok Đôn, Chư Yang Sin), Đắk Nông (Quảng Trực), Bình Phước (Bù Gia Mập) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008)
Phân bố ngoài nước: Bangladesh; Bhutan; Campuchia; Trung Quốc; Ấn Độ; Indonesia; Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Malaysia; Myanmar; Nepal; Thái Lan
Giá trị: Báo lửa (Beo lửa) là loài săn mồi cấp trung (mesopredator), đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát quần thể động vật có vú nhỏ, chim, và bò sát, giúp duy trì cân bằng hệ sinh thái rừng. Sự hiện diện của chúng là chỉ số cho thấy môi trường rừng còn tương đối nguyên vẹn. Chúng góp phần kiểm soát các loài gây hại nông nghiệp, như chuột, trong các khu vực gần rừng. C. temminckii là đối tượng nghiên cứu quan trọng trong sinh thái học và tiến hóa học, đặc biệt về sự thích nghi với các môi trường rừng đa dạng. Các nghiên cứu di truyền đã giúp làm rõ mối quan hệ giữa C. temminckii và các loài mèo khác trong chi Catopuma (như C. badia – mèo đỏ Borneo).
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, Grassman, L.I., et al. (2005). Ranging patterns and habitat use of the Asian Golden Cat (Catopuma temminckii) in Thailand. Wildlife Research, 32(4), 371–378,Bashir, T., et al. (2011). Ecology of the Asian Golden Cat in Bangladesh. Cat News, 55, 22–24, Global Biodiversity Information Facility (GBIF). Catopuma temminckii. Truy cập từ: https://www.gbif.org, Animal Diversity Web. Catopuma temminckii. Truy cập từ: https://animaldiversity.org.