Voọc xám - Trachypithecus crepusculus
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Bộ lông màu xám tro tới màu nâu đen, trên đầu có mào lông, da bao quanh mắt có màu xanh và trắng. Lông ở vùng lưng thẫm hơn ở vùng bụng. Bên hông có các lông dài, đầu lông có ánh bạc. Đuôi dài hơn thân, lông đuôi rất dài. Chân tay có màu đen, phần trên cánh tay, chân và đuôi có màu xám bạc.
Sinh thái: Thức ăn chủ yếu là quả 24,4%, lá 58,4%, các loại khác 9,7%. Voọc xám sinh sản quanh năm. Gặp voọc cái có chửa vào tháng 3 và tháng 7. Gặp voọc mẹ mang con trên ngực vào tháng 4, 6, 10, 12. Mỗi lứa đẻ một con, con non màu vàng nhạt. Voọc xám thường sinh sống ở những vùng rừng cây cao trên núi đá vôi, không sống trên rừng hỗn giao tre nứa. Hoạt động vào ban ngày. Cuộc sống leo trèo trên cây. Có thể gặp chúng kiếm ăn ở vùng đồi cây bụi gần rừng. Thường ngủ trên các vánh núi đá vôi dựng đứng hoặc trên các gốc cây mọc ở vách núi treo leo. Mùa đông ngủ trong hang hoặc trên các tán cây rậm kín gió. Voọc xám sống chung với khỉ mốc, khỉ vàng nhưng không cạnh tranh về thức ăn. Kẻ thù tự nhiên là các loài thú ăn thịt cỡ lớn. Chúng sống thành từng nhóm từ 3- 30 cá thể.
Trạng thái bảo tồn: Ở Việt Nam, Voọc xám có phân bố ở các tỉnh Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Tuy nhiên, tình trạng săn bắt động vật hoang dã chưa được kiểm soát và mất rừng trên diện rộng trong các thập kỷ gần đây đã làm cho Voọc xám không còn tồn tại ở nhiều khu vực thuộc vùng phân bố trước đây của loài (Nadler et al., 2003; Nadler and Brockman, 2014). Hiện nay, có rất ít thông tin về Voọc xám trong tự nhiên ở Việt Nam. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (Thanh Hóa) có thể là một trong số ít quần thể lớn nhất của loài này còn sót lại ở Việt Nam hiện nay với khoảng 100-200 cá thể (Nguyễn Đình Hải và nnk, 2020); KBTTN Pù Hu (Thanh Hóa) có khoảng 7-9 cá thể (Nguyễn Hải Hà và nnk, 2020); Khu BTTN Pù Hoạt (Nghệ An) ghi nhận 36 cá thể (Đồng Thanh Hải, 2021); VQG Pù Mát (Nghệ An) ghi nhận 4 đàn với tổng số khoảng 20 cá thể (CCD and SVW). Có ghi nhận tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải và KBTTN Mường La (Nadler and Brockman, 2014) từ năm 2010 không ghi nhận lại.
Sách đỏ VN: CR
IUCN: EN
ND84: IB
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Điện Biên (Mường Nhé), Lào Cai (Hoàng Liên), Sơn La (Mường La, Pù Yên), Yên Bái (Mù Căng Chải), Hoà Bình (Hang Kia-Pà Cò), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thanh Hoá (Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên, Bến En), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang, Anh Sơn) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Phân bố ngoài nước: Cam-Phu-Chia, Trung Quốc (Yunnan), Lào, Myanmar, Thái Lan
Giá trị: Có giá trị khoa học cao có thể dùng làm mẫu vật nghiên cứu, dùng để nuôi làm cảnh ở các vườn thú hay công viên hoang dã.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, https://www.inaturalist.org