Dơi muỗi đầu vàng - Pipistrellus abramus
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Có kích thước bé. Màu lông xám, lưng sẫm màu hơn so với bụng. Kích thước dương vật và baculum của con đực rất dài và cong. Trọng lượng 4g (3,4-6,6), chiều dài cẳng tay (FA): 29,8 mm (27,8-32,8); Chiều dài thân (HB): 44 mm (36,5-49); chiều dài đuôi (Tail): 37 mm (30-40); chiều dài tai (Ear): 12,1 mm (9,3-12,5)
Sinh thái: Chúng cũng thường tập trung thành đàn nhỏ, cư trú trong những hốc hoặc khe nứt nhỏ tại những ngôi nhà hoặc công trình nhân tạo. Thường hoạt động ở những nơi gần nguồn nước (ao, hồ,…) và đèn đường - những nơi có nhiều côn trùng hoạt động vào ban đêm. Hoạt động kiếm ăn của chúng từ lúc nhập nhoạng tối đến tận bình minh, song thời gian kiếm ăn chính vào mùa hè tập trung vào lúc hoàng hôn (18h00 - 19h30) và lúc bình minh (4h30 - 5h30).
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Việt Nam, loài dơi này đã được ghi nhận ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hà Nội, Cúc Phương (Ninh Bình), Cát Bà (Hải Phòng), Ngọc Lặc (Thanh Hóa), Vũ Quang (Hà Tĩnh), Thừa Thiên-Huế
Phân bố ngoài nước: có vùng phân bố rộng, từ vùng Viễn Đông (Siberia) của Nga, sang các nước Đông Á, xuống Nam Trung Quốc, Bắc Đông Dương và miền Bắc Ấn Độ.
Giá trị: Nghiên cứu khoa học, sinh thái, thẩm mỹ
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, https://www.bio.bris.ac.uk