Dơi núi Pô pa - Pipistrellus paterculus
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Đầu-thân 42 - 48 mm, đuôi 31 - 38 mm, tai 10 - 13 mm, chân sau 6 - 7 mm, cẳng chân 26 - 34 mm; trọng lượng 3 - 7 g. Dơi núi Popa rất giống với Dơi Java (P. javanicus) và Dơi Nhật Bản (P. abramus), chủ yếu được phân biệt bởi màu sắc chung, cấu trúc dương vật và hình dạng răng nanh. Bộ lông của Dơi núi Popa dài, dày và mượt. Lưng có màu nâu sẫm (gần như đen), với các sợi lông có đầu màu nâu vàng (hoặc hơi đỏ); bụng nhạt hơn, với các sợi lông có đầu màu đen và nâu nhạt. Tai, mặt và màng có màu nâu sẫm.
Sinh thái: Dơi núi Popa hoạt động về đêm. Chúng thường đậu trên cây chuối và tre, hốc cây, hốc gốc cây, mái nhà tranh và hang động đá vôi.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Trung Bộ, Nam trung bộ
Phân bố ngoài nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar
Giá trị: Loài hiếm, Nghiên cứu khoa học, sinh thái, thẩm mỹ
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: https://www.gbif.org/species/5218504, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn