Dơi nếp mũi Pratti - Hipposideros pratti
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Lông lưng màu nâu đỏ. Lông bụng nhẹ hơn. Con non nhẹ hơn con trưởng thành. Chiều dài cẳng tay 83,4-90,8 mm. Khối lượng cơ thể 53 - 68,9 g. Tất cả các loài dơi đều có tấm chắn hai thùy ngang phía sau lá mũi sau. Ở con đực và con cái non tấm khiên có thể nhỏ (phía dưới bên trái), nhưng ở con đực trưởng thành nó trở thành một cấu trúc thịt phức tạp (phía dưới bên phải).
Sinh thái: Chúng thường cư trú thành nhóm lớn trong các hang động ở sinh cảnh rừng trên núi đá hoặc dưới các tán rừng ở khu vực thấp. Hang động là nơi trú ẩn điển hình của loài này, có thể chứa hàng trăm hoặc hàng nghìn cá thể Dơi. Chúng cũng thường chia sẻ nơi trú ẩn với các loài dơi khác, chẳng hạn như Dơi nếp mũi lớn (Hipposideros armiger). Loài ăn côn trùng, thức ăn ưa thích của chúng chủ yếu bao gồm bọ cánh cứng, bướm đêm, ruồi và các loài thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera). Chúng đã được quan sát thấy kiếm ăn ở các khu rừng đã phát quang, vườn cây, giữa các hàng cây và xung quanh đèn đường.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN: EN
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Lào Cai (Sa Pa), Lâm Đồng (Bidoup-Núi Bà), Đồng Nai (Cát Tiên) (Kruskop 2013; Kruskop & Vasenkov 2016, Nguyen et al. 2021, Vũ Đình Thống 2021).
Phân bố ngoài nước: Loài này được ghi nhận ở phía Nam Trung Quốc (Smith et al. 2008, Jiang et al. 2015)
Giá trị: Sinh thái, Nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ. Hỗ trợ kiểm soát các loài côn trùng trong nông nghiệp và rừng
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: University of Bristol, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, https://www.bio.bris.ac.uk, https://www.inaturalist.org