Dơi lá Rút - Rhinolophus rouxii
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Có đặc điểm đặc trưng của các loài trong chi Rhinolophus là cấu trúc lá mũi phức tạp hình móng ngựa ở phía trước, bao gồm các nếp gấp da và một phần "phiến" nhọn ở giữa, giúp chúng tập trung sóng âm thanh khi định vị bằng tiếng vọng. là loài có kích thước, trọng lượng nhỏ khoảng 6-12 g, chiều dài cẳng tay 38-45 mm, sải cánh khoảng 20-25 cm. Lông mịn, màu nâu nhạt đến nâu xám ở mặt lưng, mặt bụng nhạt hơn (xám hoặc trắng nhạt). Đặc điểm nổi bật là lá mũi hình móng ngựa, tai trung bình, hình bầu dục.
Sinh thái: Thức ăn chủ yếu ăn côn trùng nhỏ (như muỗi, bướm đêm), săn bắt bằng cách sử dụng định vị bằng sóng siêu âm. Loài này thường sống trong các khu rừng bao gồm rừng nhiệt đới thường xanh và rừng đất thấp. Chúng được ghi nhận ở độ cao từ mực nước biển lên đến khoảng 1370 m.
Trạng thái bảo tồn: Quần thể loài còn khá
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Chúng từng ghi nhận ở nhiều tỉnh như Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, và Lâm Đồng.
Phân bố ngoài nước: Dơi lá Rút có phân bố rộng ở châu Á, bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Sri Lanka
Giá trị: Sinh thái, nghiên cứu khoa học và thẩm mỹ. Là loài ăn côn trùng, Dơi lá rút đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát quần thể côn trùng trong môi trường tự nhiên, góp phần duy trì cân bằng sinh thái. Là đối tượng nghiên cứu về định vị bằng sóng siêu âm và đa dạng sinh học dơi ở Đông Nam Á.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: https://www.iucnredlist.org, GBIF (Global Biodiversity Information Facility), ASM (Mammal Diversity Database), Dơi lá Roux – Wikipedia tiếng Việt