Cá ngạnh - Cranoglanis sinensis
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Vây lưng: I, 6, vây ngực: I, 9, vây bụng I, 10, vây hậu môn: 40. Cá có thân trơn láng, không vảy. Đầu dẹp bằng, thân dẹp bên. Có 4 đôi râu. Mõm cá tù. Miệng ở phía dưới. Môi trên dày. Khoảng cxách hai ổ mắt rộng. Có 1 rãnh sâu ở giữa đỉnh đầu chạy từ chẩn tới quy mắt. Khe mang rộng. Vây lưng có một tia gai cứug có khía răng cưa thưa và nhỏ ở cả hai phía. Vây hậu môn dài. Vây đuôi chẻ sâu, hai thùy bằng nhau. Vây mỡ nhỏ. Đường bên rõ và thẳng. Cá có lưng và hai bên thân màu xám, bụng màu nhạt.
Sinh thái: Cá thuộc nhóm ăn tạp. Thức ăn là các động vật không xương sống, côn trùng, cá con và cả động vật thượng đẳng. Cá ngạnh thành thục sau 2 năm. Mùa sinh sản vào tháng 4 - 6. Cá đẻ ở hang đá ven bờ, hạ lưu cá sông lớn. Cá bố mẹ có tập tính bảo vệ trứng. Cá ngạnh sống ở tầng giữa.
Trạng thái bảo tồn: Cá ngạnh bị khai thác bừa bãi ở tự nhiên. Sản lượng bị giảm nhanh
Sách đỏ VN: VU
IUCN:
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Việt Nam: Có ở hầu hết ở vùng đồng bằng và trung lưu cá sông lớn miền bắc nước ta: Hà Nội (sông Hồng, Hưng Yên, Nam định, Thanh Hóa (sông Mã, Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông).
Phân bố ngoài nước: Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị: Cá ngạnh thịt ăn rất ngon. Cá có triển vọng trở thành loài cá nuôi. Sản lượng tự nhiên cũng khá.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature