Chàng Mẫu Sơn - Rana maosonensis

Thông tin chi tiết:

Hình Thái: Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành TYT 2010.19 (SVL 40,70 mm) thu vào tháng 6/2010; hai cá thể đực trưởng thành TYT 2011.15 (SVL 41,57 mm), TYT 2011.20 (SVL 45,1 mm) thu vào tháng 11/2011; một cá thể đực TYT 2012.26 (SVL 42,14 mm), một cá thể cái TYT 2012.27 (SVL 58,75 mm). Đầu dài hơn rộng (HL 14,83-22,11 mm, HW 13,96-21,12 mm); mõm tròn, ngắn hơn so với đường kính mắt (SL 5,7-7,34 mm, ED 6,42-7,91 mm); khoảng cách gian mắt hẹp hơn khoảng cách gian mũi và chiều rộng mí mắt trên (IND 4,18-6,05 mm, IOD 3,97-5,93 mm, UEW 4,29-6,2 mm ); đường kính màng nhĩ bằng một nửa đường kính mắt (TD 3,54-4,46 mm); có răng lá mía, lưỡi chẻ đôi ở phía sau, không co túi kêu.Ngón tay mảnh, không có màng bơi, mút ngón tay phình thành đĩa nhỏ với các đĩa nhỏ; ngón chân khoảng 3/4 có màng bơi; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm tới giữa mắt và mút của mõm. Lưng có nhiều nốt sần; gờ da lưng, sườn được tạo thành bởi một dãy các nốt sần; mặt trên đầu và lưng màu nâu với nhiều đốm sẫm màu không đều nhau; sườn màu xám nâu với các đốm đen; trên tay, đùi và cẳng chân có những vệt ngang màu đen. Mép trên có sọc màu trắng, kéo dài từ dưới ổ mắt đến phía sau màng nhĩ; màng nhĩ màu nâu đen.

Sinh thái: Các suối đá dưới tán rừng thường xanh còn tốt. Thức ăn được ghi nhận là các loại côn trùng nhỏ như kiến, mối, sâu bọ. Sinh sản vào mùa mưa và đã thấy ổ trứng ngay cạnh các vũng nước đọng ven suối thuộc Vườn quốc gia Tam Đảo

Trạng thái bảo tồn:

Sách đỏ VN:

IUCN:

ND84:

Tại cúc phương:

Kinh độ/ VN2000 Vĩ độ/ VN2000
Thêm mới tại đây

Phân bố trong nước: Việt Nam: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.

Phân bố ngoài nước: Thế giới: Lào.

Giá trị:

Ảnh Bộ mẫu Số hiệu Ngày lấy Người lấy Độ cao Ghi chú
Thêm mới tại đây

Nguồn: Vn Creature

0338.141.214 & 02293.848.006
vqgcucphuong@hn.vnn.vn
cc