Dơi ngựa đuôi lớn - Rousettus amplexicaudatus
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Đầu - thân 128 - 154 mm, đuôi 13 - 24 mm, tai 16 - 5 - 24 mm, chân sau 19 - 21 mm, cẳng tay 70 - 92 mm; trọng lượng 64 - 106 g. Trung bình con đực luôn lớn hơn con cái. Tai hẹp, đầu không bị suy giảm, vành tai nhỏ và tròn. Màu lông tương tự như các loài khác: thường có màu nâu và xám xám trên ngực, ức và bụng. Một dải lông lưng riêng biệt, rộng 15 - 35 - 5 mm. Màng cánh có màu nâu sẫm nhưng gần như mờ trên xương tạo nên các sọc trắng. Móng vuốt hiện diện ở ngón trỏ. Các đường gờ ở vòm miệng có thể thay đổi tùy theo từng loài.
Sinh thái: Rừng nguyên sinh và thứ sinh, đất nông nghiệp hỗn hợp (vườn cây ăn trái) và các khu vực trống, từ mực nước biển đến độ cao 2200 m. Chúng là loài hoạt động về đêm. Dơi ngựa đuôi lớn thường sống thành đàn lớn, có thể lên tới hàng nghìn cá thể, và trú ngụ trong hang động. Chế độ ăn của chúng bao gồm trái cây, mật hoa và phấn hoa.
Trạng thái bảo tồn: Được phân loại là loài ít quan tâm nhất trong Sách đỏ IUCN. Dơi ngựa rất phổ biến, với dân số đông đảo và dường như không giảm với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, nó bị săn lùng ráo riết ở Đông Nam Á, Borneo và Philippines và bị coi là loài gây hại ở một số vùng phân bố của nó.
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Chúng đã được ghi nhận ở nhiều địa điểm như Vườn quốc gia Cúc Phương, Vườn quốc gia Cát Bà, Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, và các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Kon Tum.
Phân bố ngoài nước: Dơi ngựa đuôi lớn có phạm vi phân bố rộng khắp Đông Nam Á và một phần Nam Á. Chúng được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia (Sumatra, Java, Borneo, Sulawesi), Philippines, Timor-Leste, và Papua New Guinea.
Giá trị: Sinh thái, nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ. Đóng vai trò quan trọng trong việc phân tán hạt giống và thụ phấn cho nhiều loài thực vật, góp phần duy trì đa dạng sinh học và tái tạo rừng. Chúng có thể là vật chủ mang mầm bệnh (ví dụ: virus Nipah, virus Ebola) và là đối tượng nghiên cứu trong y học. Ở một số vùng, chúng cũng bị săn bắt để làm thực phẩm.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: Gbif.org, https://www.iucnredlist.org