Chuột chũi đuôi trắng (Chuột chũi) - Parascaptor leucura
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Chiều dài đầu-thân khoảng 115-126 mm, đuôi khoảng 10-14 mm, chân sau khoảng 14-15 mm. Trọng lượng khoảng 36-47.1 g. Đuôi của chúng rất ngắn và có hình dạng giống dùi cui, thường có lông trắng. Bộ lông có màu nâu đen sẫm. Loài này có khớp nối lỏng lẻo hơn giữa xương búa và xương tai giữa, cùng với mỏm vòng bị giảm hoặc không có. Chi Parascaptor có xương búa phì đại, một đặc điểm chung với chi Scaptochirus nhưng không tìm thấy ở bất kỳ chi chuột chũi nào khác. Chuột chũi đuôi trắng thiếu cơ căng màng nhĩ, có túi xương tai giữa hoàn chỉnh và có phần mở rộng của khoang tai giữa làm thông khí các xương nền sọ xung quanh. Đây là loài đào hang (fossorial), thích nghi với lối sống dưới đất.
Sinh thái: Chuột chũi đuôi trắng được ghi nhận sống ở vùng đồi và đồng bằng, với độ cao từ 200-3000 mét. Nơi sống ưa thích Loài này được biết đến từ các vùng đất nông nghiệp và xung quanh nơi ở của nông dân, những khu vực được bao quanh tiếp xúc với rừng núi. Thông tin cụ thể tập tính sinh sản của loài này hiện chưa có. Tuy nhiên các loài trong Họ Talpidae (chuột chũi) như trong tài liệu của (Mammal Species of the World (Wilson & Reeder, 2005)) hoặc các nghiên cứu về sinh học chuột chũi, chỉ ra rằng chuột chũi ở vùng nhiệt đới thường sinh sản quanh năm nếu điều kiện khí hậu ổn định, với số lượng con mỗi lứa dao động từ 2-6 con/lứa, thời gian mang thai khoảng 4-5 tuần, và chuột con trưởng thành sau 6-8 tuần.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Các báo cáo và nghiên cứu thực địa về đa dạng sinh học ở Việt Nam của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, đặc biệt từ các khu vực miền núi Tây Bắc và Đông Bắc như: Vườn quốc gia Tam Đảo, khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Huống (Nghệ An) và các khu vực như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn đã ghi nhận sự hiện diện của Chuột chũi đuôi trắng (Parascaptor leucura) trong các hệ sinh thái rừng núi.
Phân bố ngoài nước: Ấn Độ, Myanmar, Bangladesh, Trung Quốc
Giá trị: Sinh thái, nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu về di truyền và hình thái học của loài này góp phần vào việc hiểu biết về đa dạng loài và mối quan hệ tiến hóa trong họ chuột chũi. Kiểm soát côn trùng và động vật nhỏ dưới đất, giúp giảm thiểu sâu bệnh trong hệ sinh thái rừng và nông nghiệp. Đào hang giúp cải thiện cấu trúc đất, tăng độ tơi xốp và thông thoáng, hỗ trợ sự phát triển của thực vật. Là con mồi cho các loài săn mồi như rắn, cú, và thú ăn thịt nhỏ, góp phần vào chuỗi thức ăn.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: indiabiodiversity