Hổ - Panthera tigris
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Cỡ lớn nhất trong Họ Mèo Felidae có thể nặng 200 - 250kg. Nền lông vàng hoặc vàng sáng, phần bụng trắng. Mặt và dọc thân có nhiều sọc đen. Hổ dễ phân biệt bằng các dải đen này
Sinh thái: Thức ăn gồm nhiều loài thú rừng và gia súc. Hổ sống và hoạt động ở vùng rừng núi với các kiểu rừng, kể cả vùng cây bụi lau lách, trảng cỏ tranh trong rừng. Hổ có vùng hoạt động rất lớn. Chúng không sống cố định, thường hoạt động di chuyển trong vùng rừng của 2 - 3 tỉnh kế cận, hoạt động ban đêm. Hổ có thể giao phối quanh năm nhưng tập trung vào một số tháng nhất định tuỳ từng vùng. Thời gian mang thai khoảng 100 ngày, mỗi lứa đẻ thường 2 - 3 con nhưng có thể hơn. Hổ con tách mẹ sống độc lập khi 18 - 28 tháng tuổi. Hổ cái bắt đầu sinh sản ở 3 - 4 năm tuổi, hổ đực trưởng thành muộn hơn 4 - 6 năm
Trạng thái bảo tồn: Trước đây, hổ tương đối phong phú trong các khu rừng già của cả nước. Hiện nay, trữ lượng của chúng đã giảm sút nghiêm trọng, ước tính còn không quá 150 cá thể, sống tản mạn, biệt lập ở các vùng rừng khác nhau
Sách đỏ VN: CR A1d C1+2a
IUCN: EN
ND84: IB
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Phân bố rộng
Phân bố ngoài nước: Bănglađét, Mianma, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, Lào, Cămpuchia
Giá trị: Loài thú quí, hiếm có giá trị nghiên cứu khoa học, đồng thời góp phần điều hoà số lượng cá thể các quần thể con mồi
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: