Cò đen - Dupetor flavicollis

Thông tin chi tiết:

Hình Thái: Chim trưởng thành: Mặt lưng và cánh xám đen thẫm có ánh xanh hoặc đen. Phía dưới má hung lẫn hung nâu và đen. Hai bên cổ vàng hung. Cằm và họng trắng ở giữa có một dải nâu. Phía trước cổ đen chì lẫn nâu gụ thẫm và hung nhạt. Các lông dài phía dưới cổ đen chì thẫm viền hung nhạt và trắng. Ngưc, bụng xám chì hay đen nâu, một vài lông ở giữa bụng có viền trắng. Chim cái: Mặt lưng nhiều nâu hơn mà ít xám. Bụng nâu nhạt hơn, màu trắng ở giữa bụng cũng nhiều hơn. Các lông ở ngực nâu, có vạch trắng và thường phớt hung. Chim non: Lưng và cánh nâu thẫm, mỗi lông đều có viền nâu hung nhạt, Dưới cổ và trên ngực hung nâu nhạt có vạch thẫm ở giữa và hai bên nhạt. Đỉnh đầu đen hay đen chì. Mắt nâu đỏ hay nâu vàng. Mỏ màu xám sừng hơi hung, mút và nửa ngoài của mỏ dưới vàng nhạt. Da trần ở mặt tím nhạt, mí mắt xanh nhạt. Chân nâu thẫm. Cánh: 195 - 207; đuôi: 68 - 72; giò: 63 - 67; mỏ: 75 - 81 mm.

Sinh thái:

Trạng thái bảo tồn:

Sách đỏ VN:

IUCN:

ND84:

Tại cúc phương:

Kinh độ/ VN2000 Vĩ độ/ VN2000
Thêm mới tại đây

Phân bố trong nước: Việt Nam có thể gặp cò hương ở hầu khắp các vùng, nhưng ở vùng đồng bằng có mặt độ cao hơn.

Phân bố ngoài nước: Cò hương phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Trung Quốc, Đông Dương, Mã Lai và Philipin.

Giá trị:

Ảnh Bộ mẫu Số hiệu Ngày lấy Người lấy Độ cao Ghi chú
Thêm mới tại đây

Nguồn: VnCreature

0338.141.214 & 02293.848.006
vqgcucphuong@hn.vnn.vn
cc