Sóc bay lớn (Sóc bay trâu) - Petaurista petaurista lylei
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Sóc bay cỡ lớn nhất trong các loài sóc bay. Màng da hai bên sườn nối liền cổ, chi trước, chi sau và gốc đuôi. Bộ lông dầy, mềm. Lông ở đầu, lưng, đuôi và mặt trên của màng da có gốc xám thẫm, một phần ba phần đầu mút lông nâu hung tạo nên nền mầu của lưng có mầu nâu hung, đầu mút lông phớt trắng làm cho lưng có mầu nâu hung lốm đốm trắng. Mặt có nhiều đốm trắng. Cằm xám đến nâu sáng. Bụng, mắt dưới màng da nâu hung nhạt. Bàn chân màu đen. Đuôi tròn, xù và dài hơn dài thân.
Sinh thái: Sống trong rừng già nhiều cây gỗ lớn và có quả trên núi đá, núi đất. Làm tổ trong các bọng cây to, cao giữa tán lá cành rậm rạp. Sóc sống đơn độc, chỉ ghép đôi vào mùa động dục. Tuy vậy, có thể gặp 3 - 4 sóc cùng ăn trên một cây. Hoạt động kiếm ăn ban đêm, di chuyển chậm dọc theo các cành cây; chúng có thể dương màng da bay lượn từ cây này sang cây khác với khoảng cách khá xa. Sóc bay trâu ăn quả, hạt (dẻ rừng, sấu, sung, vả, si, đa, trám trắng, trám đen), chồi non, lá cây non. Đẻ mỗi năm hai lứa vào tháng 4 - 5 và tháng 8 - 9. Mỗi lứa đẻ 1-2 con hoặc 3 - 4 con. Con non được nuôi trong tổ cho đến khi sống tự lập.
Trạng thái bảo tồn: Trước năm 1990 Sóc bay trâu khá phổ biến trong các rừng nguyên sinh từ Bắc vào Nam. Hiện nay, vùng phân bố mở rộng vẫn > 20.000 km2 và nơi cư trú > 2000Km2, nhưng rừng nguyên sinh bị mất nhiều, chất lượng nơi sinh sống của sóc bị giảm sút. Số lượng sóc giảm sút trên 20% trên 10 năm qua và có xu hướng giảm nữa. Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam (2000) và trong danh lục BII Nghị định 32/CP. Cấm tuyệt đối săn bắn. Cấm chặt phá, khai thác gỗ ở những khu rừng còn quần thể Sóc bay trâu sinh sống.
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: từ Bắc vào Nam nơi các khu vực rừng còn được bảo vệ tốt. Có sáu phân loài được công nhận: D. p. pernyi: Miền nam Trung Quốc, bắc Việt Nam. D. p. flavior: Đông bắc Ấn Độ, Myanmar. D. p. howelli: Lào, trung Việt Nam. D. p. imus: Đông nam Trung Quốc. D. p. owstoni: Đài Loan, có thể ở bắc Việt Nam. D. p. senex: Đông nam Trung Quốc, Lào.
Phân bố ngoài nước: Apganixtan; Brunei Darussalam; Campuchia; Trung Quốc; Ấn Độ (Bihar, Uttaranchal, Jammu-Kashmir, Uttar Pradesh, Meghalaya, Assam, Punjab, Himachal Pradesh, Tây Bengal); Indonesia (Sumatra, Java, Kalimantan); Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Malaysia (Sarawak, Bán đảo Malaysia, Sabah); Myanma; Nê-pan; Thái Lan
Giá trị: Thú quý, kỳ lạ, có ý nghĩa khoa học, Bộ lông đẹp có thể nuôi nhân giống, xuất khẩu.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, http://inaturalist.orggbif.org, Thorington, R.W., Jr., et al. (2012). Squirrels of the World. Johns Hopkins University Press