Sóc đen - Ratufa bicolor
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Sóc cỡ lớn. Gốc mũi, đầu, cổ, lưng đến gốc đuôi màu đen hoặc đen - xám. Phần ngoài chi sau, mu bàn chân, hai bên thân đồng mầu với lưng. Mặt bụng: từ nách chi trước, bụng đến hậu môn, phần trong của chi sau màu vàng nhạt hay vàng đất thó. Mặt ngoài vành tai có túm lông màu đen, mặt trong tai trần. Phần trên mắt màu đen, phần dưới mắt đến má màu vàng sáng, hai bên lỗ mũi và môi màu trắng nhạt. Đuôi dài hơn thân, có lông xù, từ gốc đuôi lông màu đen, ở mút đuôi có túm lông dài, cứng và màu đen. Việt Nam có 3 phân loài: Sóc đen côn đảo - Ratufa bicolor condorensis Kloss, 1922; Sóc đen thẫm - Ratufa bicolor gigantea Thomas, 1923; Sóc đen nâu - Ratufa bicolor smithi Robinson et Kloss, 1923. Màu sắc của 3 phân loài Sóc đen khác nhau như sau: Sóc đen côn đảo: màu vàng lan tới cánh tay, có vết đỏ hoe sau gáy; Sóc đen thẫm: không có những đặc điểm như Sóc đen côn đảo, lưng hoàn toàn đen thẫm; Sóc nâu đen: Lưng màu vàng - đen da bò.
Sinh thái: Sống trên cây, thích trên cây gỗ cao trong các khu rừng sâu trên núi đất có nhiều cây quả, núi đá, rừng già, rừng thứ sinh, rừng tre, nứa có cây gỗ cao hoặc dọc bờ sông, suối. Sóc đen ăn thực vật: quả, chồi, hạt, lá cây (dẻ, sấu, trám trắng, trám đen, bứa, sung, vả, si, đa, ngô, vải, nhãn, chuối...). Thức ăn động vật có một số loài côn trùng, kiến, mối, đôi khi cả trứng chim.. Sóc đen hoạt động vào ban ngày và chủ yếu trên cây. Khi kiếm ăn sóc thường phát ra tiếng kêu “túc...túc...” nên rất dễ phát hiện và bị săn bắn nhiều. Sóc sống đơn độc, ghép đôi trong thời kỳ động dục. Sóc làm tổ trên cành cây cao bằng cành cây nhỏ và lót lá khô mềm. Sóc đen đẻ mỗi năm 2 lần: xuân - hè (tháng 3 - 4) và thu - đông (tháng 10 - 11). Mỗi lứa đẻ 2 đến 3 con, chủ yếu 2 con.
Trạng thái bảo tồn: Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, được ghi trong nhóm II Nghị Định 3232/2006/NĐ-CP và Phụ lục II CITES. Kiến nghị: Cấm săn bắt trong bất kỳ tình huống nào. Bảo tồn trong Vườn quốc gia Côn Đảo và các khu bảo tồn thiên nhiên khác.
Sách đỏ VN: VU
IUCN: NT
ND84: IIB
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Hà Giang (Bắc Quang, Tây Côn Lĩnh, Khau Ca), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Phia Đén-Phia Oắc), Lai Châu (Tuần Giáo), Lào Cai (Hoàng Liên, Văn Bàn), Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Bình Gia, Chi Lăng, Hữu Liên), Yên Bái (Phú Yên), Sơn La (Quỳnh Nhai, Copia, Xuân Nha, Tà Xùa), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thái Nguyên (Thần Sa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Quảng Ninh (Hoành Bồ, Bái Tử Long), Hải Phòng (Cát Bà), Thanh Hóa (Lang Chánh, Xuân Liên, Bến En), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Quảng Trị (Bắc Hướng Hóa, Đắk Rông), Thừa Thiên Huế (Phong Điền, Bạch Mã, KBT Sao La), Quảng Nam (Ngọc Linh, KBT Sao La), Kon Tum (Ngọc Linh, Sa Thầy), Gia Lai (Krông Pa, Kon Chư Rưng, Kon Ka Kinh, Chư Prông, A Yun Pa), Đắk Lắk (Chư Yang Sin), Đắk Nông (Tà Đùng,Nam Nung), Lâm Đồng (Bidoup-Núi Bà, Di Linh), Bình Thuận (Tánh Linh), Đồng Nai (Cát Tiên), Tây Ninh (Lò Gò-Xa Mát), Kiên Giang (Phú Quốc), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Abramov & Kruskop 2012, 2018).
Phân bố ngoài nước: Thế giới: Nêpan, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (đảo Hải Nam), Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Giá trị: Phân loài Sóc đen côn đảo là loài đặc hữu của Côn Đảo, Việt Nam. Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và có thể nuôi làm cảnh ở vườn thú
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn