Mèo cá - Prionailurus viverrinus

Thông tin chi tiết:

Hình Thái: Về hình thể Mèo cá rất giống mèo rừng nhưng có kích thước lớn hơn. Những đặc điểm phân biệt giữa hai loài trước hết đặc điểm ở đuôi, đuôi mèo cá ngắn rõ rệt, chỉ xấp xỉ 1/3 dài thân (đuôi Mèo rừng xấp xỉ nửa dài thân); đuôi Mèo cá có đốm, vòng mờ lẫn trong nền xám (rất rõ ở đuôi Mèo rừng). Bộ lông Mèo cá màu xám gio và nhiều đốm mờ nhỏ lẫn trong nền xám. Đốm ở Méo cá nhỏ hơn ở mèo rừng.

Sinh thái: Hoạt động: Chủ yếu hoạt động về đêm (nocturnal), nhưng cũng có thể hoạt động vào ban ngày, đặc biệt trong mùa mưa. Nghỉ ngơi trong bụi rậm, hang, hoặc dưới rễ cây gần nước. Chế độ ăn: Là loài ăn thịt (carnivorous), chuyên săn cá, cua, động vật giáp xác, ếch, bò sát, chim, và động vật có vú nhỏ (như chuột, thỏ). Chúng có khả năng bơi lội xuất sắc, thường lặn xuống nước để bắt cá hoặc dùng chân khuấy nước để dụ con mồi. Ở Việt Nam, chúng được ghi nhận săn cả gia cầm và gia súc nhỏ ở các khu vực nông thôn. Tính xã hội: Sống đơn độc, trừ trong mùa sinh sản hoặc khi mẹ nuôi con. Đánh dấu lãnh thổ bằng chất tiết từ tuyến mùi, nước tiểu, và cào cây. Phạm vi lãnh thổ của con đực có thể lên đến 16–22 km², con cái nhỏ hơn (4–6 km²). Giao tiếp: Sử dụng âm thanh (gừ, rít, kêu như mèo nhà), mùi hương, và cử chỉ để giao tiếp. Tiếng kêu của chúng thường trầm và giống tiếng gầm nhẹ. Sinh sản quanh năm, nhưng ở các vùng nhiệt đới như Việt Nam, mùa sinh sản thường tập trung vào mùa mưa (tháng 5–10). Thời gian mang thai khoảng 63–70 ngày, mỗi lứa từ 1–4 con (thường 2–3 con). Con non được sinh ra trong hang, bụi rậm, hoặc khu vực ngập nước, phụ thuộc vào mẹ trong 4–6 tháng. Chúng mở mắt sau 10–16 ngày, cai sữa sau 2–3 tháng, và đạt trưởng thành sinh dục sau khoảng 1.5–2 năm.

Trạng thái bảo tồn: Mèo cá ít gặp trong thiên nhiên, chúng hay gặp ở các sinh cảnh rừng tràm, rừng ngập mặn đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, do tình trạng săn bắt quá mức, sự huỷ hoại các sinh cảnh ngập nước làm cho loài này có nguy cơ tuyệt chủng nếu không được bảo vệ tốt. Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Nhóm IB Nghị Định Nghị định 32/2006/NĐ-CPCần kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán động vật hoang dã, đặc biệt ở vùng Đồng bằng sông Cửu long.

Sách đỏ VN: CR

IUCN: VU

ND84: IB

Tại cúc phương:

Kinh độ/ VN2000 Vĩ độ/ VN2000
Thêm mới tại đây

Phân bố trong nước: Trong nước: Chủ yếu ở vùng phía nam. Nơi thu mẫu: Cao Bằng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang.

Phân bố ngoài nước: Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Bănglađet, Mianma, Nam Trung Quốc, Pakixtan, Xri Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Malaixia, Indonesia.

Giá trị: Đối với môi trường sinh thái: Mèo cá là động vật ăn thịt đầu bảng trong môi trường sống của chúng. Chế độ ăn của chúng bao gồm cá, ếch, động vật giáp xác, chim, rắn và động vật có vú nhỏ. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái của các hệ sinh thái đất ngập nước. P. viverrinus là đối tượng nghiên cứu quan trọng trong sinh thái học và tiến hóa học, đặc biệt về khả năng thích nghi với môi trường bán thủy sinh. Các nghiên cứu về hành vi săn mồi dưới nước và cấu trúc màng chân cung cấp dữ liệu quý giá về sự tiến hóa của họ Mèo (Felidae). Loài này cũng được nghiên cứu để hiểu tác động của ô nhiễm nước và mất môi trường sống đối với các loài phụ thuộc vào đất ngập nước.

Ảnh Bộ mẫu Số hiệu Ngày lấy Người lấy Độ cao Ghi chú
Thêm mới tại đây

Nguồn: https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, https://www.gbif.org, Animal Diversity Web Prionailurus viverrinus, https://animaldiversity.org.

0338.141.214 & 02293.848.006
vqgcucphuong@hn.vnn.vn
cc