Cầy móc cua - Herpestes urva
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Loài thú ăn thịt nhỏ. Chiều dài đầu - thân: 440 - 480 mm. Chiều dài đuôi: 265 - 310 mm. Trọng lượng: 4 - 3 kg. Đặc điểm nổi bật là có một vệt trắng kéo dài từ góc mép qua cổ đến bả vai. Đuôi dài gần bằng 1/2 thân, lông đuôi xù. Bộ lông màu nâu xám, cổ đen, ngực nâu đỏ, bụng nâu nhạt, chân nâu sẫm hoặc đen.
Sinh thái: Sống và kiếm ăn đơn độc. Mùa động dục hoặc nuôi con sống với nhau thành đàn. Sống ở rừng dọc theo con suối, rừng khộp, rừng thường xanh cây gỗ lớn. Thức ăn là những con vật nhỏ như cua, côn trùng dưới nước, chim nước hoặc các loài bò sát. Kiếm ăn đêm, bơi và lặn dưới nước giỏi.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Ở Việt Nam loài này có khắp các khu rừng còn tốt và sống gần các khu vực thủy vực. Đã gặp loài này ở một vài khu vực rừng ven biển.
Phân bố ngoài nước: Bangladesh; Bhutan; Campuchia; Trung Quốc; Hồng Kông; Ấn Độ; Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Malaysia (Bán đảo Malaysia); Myanmar; Nepal; Đài Loan, Tỉnh của Trung Quốc; Thái Lan
Giá trị: H. urva đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát quần thể cua, côn trùng, và động vật nhỏ (như chuột, bò sát), giúp duy trì cân bằng hệ sinh thái ở các khu vực đất ngập nước và rừng gần nước. Là loài săn mồi cấp trung (mesopredator), chúng góp phần kiểm soát các loài gây hại nông nghiệp, như chuột và côn trùng, trong các khu vực đồn điền và đồng ruộng. H. urva là đối tượng nghiên cứu quan trọng trong sinh thái học, đặc biệt về hành vi săn mồi và thích nghi với môi trường gần nước. Các nghiên cứu di truyền giúp làm rõ mối quan hệ giữa H. urva và các loài cầy mangut khác, như H. javanicus và H. edwardsii. Loài này cũng được nghiên cứu để hiểu về vai trò của các loài săn mồi trong hệ sinh thái đất ngập nước và tác động của ô nhiễm nguồn nước.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn