Lỏn tranh - Herpestes javanicus
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Chiều dài đầu - thân: 350 - 410 mm. Chiều dài đuôi: 250 - 290 mm. Lông trên đầu màu nâu đỏ đến nâu sẫm. Toàn bộ bộ lông màu nâu xen trắng. Chân có màu của thân hoặc sẫm hơn một chút. Đuôi dài khoảng 2/3 thân. Khi giật mình nó xù lông trông to hơn bình thường. Con cái có 3 cặp vú.
Sinh thái: Sống ở rừng suy thoái, đồng cỏ nhiều hơn trong rừng xanh. Sống và kiếm ăn đơn độc. Mùa động dục hoặc nuôi con sống ghép đôi hoặc nhóm nhỏ. Ẩn nấp trong hang hoặc hốc cây. Thức ăn gồm chuột, chim và côn trùng nhỏ, đôi khi bắt gà rừng. Kiếm ăn cả ngày lẫn đêm. Có thể giao chiến với rắn độc vì chúng rất nhanh nhẹn, bắt và cắn vào cổ rắn cho tới chết. Mùa giao phối không rõ ràng, thường giao phối trong hang dưới đất. Mỗi lần đẻ 2 - 4 con. Mang thai 6 tuần. Ở trại nuôi dưỡng có thể có tuổi thọ là 6 năm.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Ở Việt Nam loài này phân bố hầu khắp ở các khu rừng nguyên sinh, thứ sinh, trảng cỏ, cây bụi và gặp ở vùng dân cứ sống quanh khu vực có rừng từ Bắc đến Nam và tới độ cao 800m
Phân bố ngoài nước: ampuchia; Indonesia (Bali, Java); Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Malaysia (Bán đảo Malaysia); Myanmar; Thái Lan;
Giá trị: Loài này cũng được nghiên cứu để hiểu về bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm khác ở động vật hoang dã. H. javanicus là đối tượng nghiên cứu quan trọng trong sinh thái học, đặc biệt về tác động của loài xâm lấn và hành vi săn mồi. Các nghiên cứu di truyền giúp làm rõ sự phân biệt giữa H. javanicus và H. auropunctatus, cũng như mối quan hệ tiến hóa với H. edwardsii (cầy mangut xám Ấn Độ).
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.iucnredlist.org, http://vnredlist.vast.vn, https://www.sciencedirect.com