Lửng chó - Nyctereutes procyonoides
Thông tin chi tiết:
Hình Thái: Lửng chó nặng 3 - 5kg, dài thân 540 - 610mm, đuôi 162 - 180mm, Đầu nhỏ, mõm ngắn và hơi nhọn. Chân ngắn. Bộ lông dài và thô, màu vàng hung, mút lông xám, Đầu, mỏm và bốn vó chân đen, Đuôi dài bằng một phần ba chiều dài thân. Lông đuôi rậm, màu xám
Sinh thái: Lửng chó sống trong rừng thường xanh và bán thường xanh, trảng cây bụi, nương rẫy gần rừng, thường là thung lũng ẩm thấp, dọc khe suối nước, ven các đầm nước, hồ, sông ngòi và đồng ruộng. Kiếm ăn ở các nương bãi và đồng ruộng ven rừng (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010). Thức ăn gồm Giun đất, côn trùng (cào cào, châu chấu, dế, dán đất, bọ hung,…) và các loài thằn lằn, nhái, ngoé (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).Lửng chó sinh sản vào các tháng 4-6, thời gian mang thai 59- 64 ngày, mỗi lứa đẻ 3-6 con. Nghiên cứu ở Nga cho thấy lửng chó sinh ra chưa mở mắt, con non mở mắt sau 9-10 ngày tuổi, mọc răng vào 2-3 tuần tuổi, ra khỏi hang đi kiếm ăn cùng mẹ sau 15-16 ngày tuổi, thời gian bú sữa 1,5-2 tháng. Đến 4-5 tháng tuổi, lửng con có khả năng sống độc lập và trưởng thành sinh dục sau 9-11 tháng tuổi (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010). Lửng chó thường hoạt động thầm lặng
Trạng thái bảo tồn: Suy giảm nghiêm trọng
Sách đỏ VN: EN
IUCN: LC
ND84: IIB
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh (Hải Hà, Bình Liêu), Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc, Nghệ An (Pù Mát) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Phân bố ngoài nước: Viễn Đông Liên Xô (cũ), Triều Tiên, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản.
Giá trị: Đây là loài thú thuộc họ chó Canidae có ích trong sản xuất nông lâm nghiệp. Có gia trị nghiên cứu khoa học và là thu nuôi làm cảnh trong các công viên, vườn thú.
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: VnCreature, https://www.sciencedirect.com, https://www.science.gov, https://animaldiversity.org, https://www.techno-science.net