Đại bi lá lượn - Blumea sinuata (Lour.) Merr.

Thông tin chi tiết:

Hình Thái: Cây thảo, hàng năm hoặc hai năm một lần, mọc thẳng, cao 0,5-1,5 m. Thân có vân, thường phân nhánh từ gốc, có lông tơ có lông đa bào và các tuyến quy định; cành đôi khi tăng dần. Lá hình màng, 12-20 × 6-8 cm, có lông tơ ở cả hai mặt, gốc thuôn vào cuống lá, mép thường có rãnh-lyrat và có vết lõm ở xa, răng có chóp, đỉnh tù; gân lá 8-10 đôi. Capitula nhiều ở đầu tận cùng, hình chùy dày đặc đến lỏng lẻo, có cuống; cuống có lông nhung, tuyến. Phyllaries trong 2 hoặc 3 loạt, bên ngoài ngắn hơn, hình mũi mác tuyến tính, 2-3 × ca. 0,6 mm, có lông tơ trên bề mặt bên ngoài, bên trong dài hơn, tuyến tính, 7-8 × ca. 0,6 mm, lề có ciliate. Lồi tiếp nhận, 3-4 mm trong diam., Phế nang, có lông tơ xung quanh phế nang hoặc đôi khi có băng. Hoa biên mai ca. 7 mm, có 3-5 thùy, sáng bóng. Các bông hoa trung tâm màu vàng, 7-8 mm, với 5 thùy hình tam giác rộng, các thùy có tuyến không cuống và có lông đa bào ở xa. Achenes màu nâu, hình thuôn dài, hình ca. 1 × 0,3 mm, 10 gân, có rãnh thưa. Màu trắng đục, 3-4 mm

Sinh thái:

Tình Trạng bảo tồn:

Sách đỏ VN:

IUCN:

ND84:

Tại cúc phương:

Kinh độ/ VN2000 Vĩ độ/ VN2000
Thêm mới tại đây

Phân bố: Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lâm Đồng, Đắk Lắk. Cây mọc tự nhiên trên các thảm cỏ, bờ ruộng, nương rẫy, ở độ cao 100-1.300 m.

Giá trị: Lá và thân dùng chữa mụn nhọt, giải độc, cầm máu. Lá chữa cảm cúm, phong thấp, đau xương hoặc bị thương sưng đau.

Ảnh Bộ mẫu Số hiệu Ngày lấy Người lấy Độ cao Ghi chú
Thêm mới tại đây

Nguồn: http://efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&taxon_id=250097954

0338.141.214 & 02293.848.006
vqgcucphuong@hn.vnn.vn