Nấm linh chi - Ganoderma lucidum
Thông tin chi tiết:
Hình thái: Thể quả sống một năm, có cuống, chất bần. Tán nấm hình quả thận, hình bán nguyệt hoặc gần tròn; rộng 12-20 cm, dày 2cm; bề mặt màu vàng nâu đến nâu đỏ, có lúc mép màu nâu vàng; có vân vòng đồng tâm hoặc vân nhăn nheo, bóng; mép sắc hoặc tù, luôn luôn hơi hướng xuống dưới. Mô nấm màu trắng nhạt hoặc màu gỗ, gần ống nấm thường màu nâu đến gần nâu, dày 1 cm. Mặt lỗ lúc đầu màu trắng về sau màu nâu nhạt hoặc nâu, có lúc màu vàng đục hoặc nâu vàng nhạt. Lỗ ống nấm hình tròn, có 4-5 lỗ/mm. Cuống nấm hình ống tròn, mọc bên hoặc lệch dài 19 cm, rộng 4 cm; cùng màu với tán nấm, hoặc màu nâu tím, bóng. Bào tử hình trứng hoặc cắt đỉnh hai tầng vách, tầng ngoài trong suốt, tầng trong có gai, kích thước 9-11 x 6-7μm, có lúc ở giữa có giọt dầu
Sinh thái: Mọc trên gốc chặt, gỗ vùi trong rừng cây lá rộng, nhất là rừng lim, nên ta còn gọi là nấm lim
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Khắp cả nước
Phân bố ngoài nước: Rất rộng , nhất là vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Nhiều nơi đã nuôi trồng
Giá trị: Có giá trị khoa học, bảo tồn. Thuốc chữa bệnh, có đường linh chi, hợp chất triterpen linh chi (hơn 100 thành phần). Ức chế ung thư, hoạt huyết não, chữa bệnh tim dạ dày, gan, thận, máu trắng, thần kinh suy nhược, viêm phế quản mãn tính, hen suyễn, dị ứng. Có tác dụng cường tinh, tiêu viêm, trị đau, kháng khuẩn, giải độc, lợi tiểu. Là thực phẩm bảo vệ sức khoẻ có từ lâu đời và là chất điều tiết miễn dịch tự nhiên rất tốt
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: Giáo trình Nấm lớn Cúc Phương