Nấm linh chi miền Nam - Ganoderma australe
Thông tin chi tiết:
Hình thái: Thể quả sống một đến nhiều năm, không có cuống, chất bần đến chất gỗ. Tán nấm hình bán nguyệt, rộng 6,5-13 x 4,5-10 cm, dày 4 cm; bề mặt màu nâu xám đến nâu đen; có vân vòng rõ rệt, có lúc nứt, mép tù; cùng màu với tán nấm hoặc có lúc thành màu nâu đỏ. Mô nấm màu nâu sẫm đến nâu vỏ quế, cứng; dày 1,5-2 cm, có lớp chất vỏ màu đen. Ống nấm màu nâu đến nâu sẫm, thành tầng, mỗi tầng dày 5-7 mm; mặt lỗ ống nấm màu nâu vàng, có lúc màu vàng; lỗ tròn , có 4-5 lỗ/mm. Bào tử hình bầu dục rộng hoặc đỉnh bằng, có 2 lớp vách, vách ngoài trong suốt, nhẵn, vách trong có gai nhỏ, màu nâu nhạt đến màu nâu, kích thước 10-14. x 7-9μm
Sinh thái: Mọc trên thân cây khô hoặc gốc chặt trong rừng hoặc nơi trống rừng cây lá rộng, gây ra mục trắng
Tại cúc phương:
Kinh độ/ VN2000 | Vĩ độ/ VN2000 |
---|
Phân bố trong nước: Khắp cả nước
Phân bố ngoài nước: Ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới
Giá trị: Có giá trị khoa học, bảo tồn. Dùng làm thuốc như nấm linh chi lưỡi cây
Ảnh | Bộ mẫu | Số hiệu | Ngày lấy | Người lấy | Độ cao | Ghi chú |
---|
Nguồn: Giáo trình Nấm lớn Cúc Phương